Tình hình hoạt động công nghiệp tháng 2, nhiệm vụ trọng tâm tháng 3/2022
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO QUẢN LÝ
1. Về công nghiệp
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh: Tổ chức Lễ phát động doanh nghiệp thi đua đẩy mạnh sản xuất kinh doanh năm 2022; Chương trình Đoàn cán bộ lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh thăm, chúc tết một số doanh nghiệp nhân dịp đầu xuân Nhâm Dần 2022; ban hành Quyết định phê duyệt Đề án phát triển ngành Công Thương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch hành động triển khai thực hiện chương trình hành động số 01/CTHĐ-UBND ngày 24/01/2022 của UBND tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; thẩm định thành lập, mở rộng các cụm công nghiệp; thẩm định các dự án đầu tư lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh; hướng tuyến các dự án cải tạo đường dây 110kV (Đường dây 110kV từ TBA 220kV Thái Bình - Hưng Hà, xuất tuyến 110kV sau TBA 220kV Vũ Thư).
- Báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh: Tình hình trước, trong và sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022; công tác thực hiện phòng, chống dịch Covid-19 tại Sở.
- Báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh việc thực hiện định mức tiêu hao năng lượng trong ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát; sản xuất thép; việc tuân thủ quy định theo Thông tư số 25/2020/TT-BCT quy định về việc lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng; tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập năm 2021; tình hình triển khai chiến lược tài chính toàn diện quốc gia năm 2021.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý nhà nước về cụm công nghiệp; cung cấp thông tin doanh nghiệp liên quan đến cấp Nhãn hiệu chứng nhận hàng Việt Nam chất lượng cao 2022.
- Tham gia ý kiến dự thảo: Quy chế hoạt động và Nghị quyết phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thái Bình; Quyết định của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí lựa chọn Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình; hướng dẫn liên ngành về thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng hệ thống đèn điện “Thắp sáng đường quê” trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị quyết số 25/2021/NQ-HĐND ngày 11/10/2021 của HĐND tỉnh; đề nghị nâng dung lượng Trạm biến áp và xây dựng mới đường cáp ngầm 0,4kV Bệnh viện Phụ sản Thái Bình; Quy hoạch sử dụng đất năm 2022 của huyện Quỳnh Phụ và thành phố Thái Bình; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU ngày 25/11/2021 của BCH Đảng bộ tỉnh Thái Bình về XD, phát triển Thành phố TB đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Diêm Điền và vùng phụ cận đến năm 2030; Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh gđ 2021-2030; Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050; Quy hoạch không gian biển Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm tỉnh Thái Bình năm 2022; Kế hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022; Chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu xã Nam Chính, xã Tây Lương huyện Tiền Hải.
2. Về thương mại
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện "Đề án đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2022 và khung giai đoạn 2022-2025.
- Báo cáo, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- Báo cáo Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác phục vụ Tết: Kế hoạch chuẩn bị Tết, tình hình thị trường cung cầu, giá cả hàng hóa tại địa bàn dịp trước, trong và sau Tết nguyên đán Nhâm Dần.
- Phối hợp với Cục cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tổ chức ngày Quyền người tiêu dùng Việt Nam năm 2022.
- Xây dựng Dự thảo Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
- Triển khai Quyết định số 1163/QĐ Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; triển khai các thủ tục hành chính được thay thế, sửa đổi bổ sung về kinh doanh xăng dầu.
- Rà soát các xã chưa có cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch 146/KH-UBND ngày 03/11/2021 về việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bản tỉnh đến hết ngày 30/6/2021.
- Thu thập thông tin giá cả các mặt hàng thiết yếu cung cấp cho Vụ thị trường trong nước - Bộ Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông; thu thập thông tin và biên tập bài tin địa phương đăng trên bản tin, website của ngành, Website của tỉnh và của Bộ Công Thương; cấp trên 1.500 mẫu C/O các loại.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP, THƯƠNG MẠI
1. Kết quả hoạt động công nghiệp
1.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 02/2022 ước giảm 27,7% so với tháng trước và tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng giảm 1% so với tháng trước và giảm 65,1% so với cùng kỳ năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 31,2% so với tháng trước và tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất, truyền tải và phân phối điện giảm 5,4% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải giảm 10,8% so với tháng trước và giảm 11,3% so với cùng kỳ năm trước.
1.2. Giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 02 năm 2022 (giá so sánh 2010) ước đạt 6.082 tỷ đồng, đạt 79,4% so với tháng trước và tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2021. Theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước ước đạt 534 tỷ đồng, đạt 89,3% so với tháng trước và tăng 33,6% so với cùng kỳ; Kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 4.404 tỷ đồng, đạt 77,7% so với tháng trước và tăng 6,6% so với cùng kỳ; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 1.144 tỷ đồng, đạt 81,9% so với tháng trước và tăng 48,6% so với cùng kỳ năm trước. Theo ngành: Công nghiệp khai thác mỏ ước đạt 23 tỷ đồng, đạt 85,2% so với tháng trước và đạt 76,4% so với cùng kỳ; công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 5.678 tỷ đồng, đạt 78,4% so với tháng trước và tăng 15,7% so với cùng kỳ; sản xuất, truyền tải và phân phối điện, sản xuất đá lạnh ước đạt 357 tỷ đồng, tăng 2,9% so với tháng trước và tăng 6,8% so với cùng kỳ; cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, rác thải ước đạt 34 tỷ đồng, đạt 94,4% so với tháng trước và bằng 91,7% so với cùng kỳ năm 2021.
Tháng 02/2022, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Tôm đông lạnh ước đạt 45 tấn, tăng 21,6%; khăn các loại ước đạt 3,8 nghìn tấn, tăng 46%; bộ com-lê, quần áo đồng bộ ước đạt 6,9 triệu cái, tăng 74,3%; áo sơ mi cho người lớn ước đạt 3,2 triệu cái, tăng 34%; gạch xây bằng đất nung ước đạt 29,5 triệu viên, tăng 2 lần; túi khí an toàn ước đạt 207 nghìn cái, tăng 84,8%; điện thương phẩm ước đạt 215 triệu KWh; ... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ như: Nitơrat Amoni ước đạt 9 nghìn tấn; giảm 56,3%; sứ vệ sinh ước đạt 1,1 triệu cái, giảm 15,8%; sắt thép không hợp kim dạng thỏi ước đạt 15,3 nghìn tấn, giảm 45%; bộ dây đánh lửa và bộ dây khác ước đạt 583 nghìn bộ, giảm 30,6%; ...
2. Kết quả hoạt động thương mại
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2022 ước đạt 4.777 tỷ đồng, giảm 1,5% so với tháng trước và tăng 11% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu thương nghiệp ước đạt 4.229 tỷ đồng, giảm 1,1% so với tháng trước và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu hoạt động lưu trú ước đạt 10 tỷ đồng, bằng tháng trước và giảm 12,8% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 272 tỷ đồng, giảm 2,9% so với tháng trước và tăng 27% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 266 tỷ đồng, giảm 5,7% bằng tháng trước và tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lữ hành ước đạt 0,2 tỷ đồng, đạt 66,67% so với tháng trước.
Kim ngạch xuất khẩu tháng 02/2022 ước đạt 150,7 triệu USD, giảm 24,5% so với tháng trước và tăng 44,2% so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản phẩm mây, tre, cói và thảm (-13%); sản phẩm từ sắt thép (-26,45).
Kim ngạch nhập khẩu tháng 02/2022 ước đạt 163,6 triệu USD, giảm 20% so với tháng trước và tăng 90,6% so với cùng kỳ năm trước. Tháng 02/2022, hầu hết kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu đều tăng cao so với cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng có giá trị nhập khẩu tăng cao so với cùng kỳ như: Xăng dầu các loại tăng hơn 3 lần; hàng thủy sản (+54,8%); xơ, sợi dệt các loại tăng 2,7 lần; vải các loại (+58,6%); chất dẻo nguyên liệu (+55,7%); máy vi tính, sản phẩm điện tử (+44,6%); ...
3. Đánh giá chung
3.1. Mặt được
- Hoạt động công nghiệp, thương mại tăng trưởng khá so với cùng kỳ.
- Các doanh nghiệp trên địa bàn đã chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài, đảm bảo giảm tối đa tác động của dịch bệnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá cả hàng hóa ổn định, nguồn cung hàng hóa dồi dào, phong phú về mẫu mã, đa dạng về chủng loại; cung cấp điện an toàn, liên tục đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022.
3.2. Tồn tại, hạn chế
Dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và lây lan nhanh trên toàn tỉnh gây nguy cơ thiếu hụt lao động sản xuất.
3.3. Nguyên nhân
Hoạt động công nghiệp thương mại giảm so với tháng trước và tăng cao so với cùng kỳ do:
- Trong tháng diễn ra kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài; ngoài ra nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao tập trung vào những ngày trước Tết.
- Năm 2022 nói chung và tháng 02/2022, toàn tỉnh cụ thể hóa phương châm "thích ứng an toàn linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19" theo tinh thần Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ do đó hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ động hơn trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh hạn chế ảnh hưởng trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÁNG 03 NĂM 2022
1. Tăng cường, chủ động thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong phòng, chống dịch COVID-19.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung Phương án phát triển cụm công nghiệp tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
3. Chuẩn bị nội dung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về Bộ tiêu chí lựa chọn Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
4. Báo cáo rà soát các xã trên địa bàn tỉnh chưa có cửa hàng xăng dầu và đề xuất tháo gỡ trong đầu tư kinh doanh xăng dầu.
5. Tham mưu UBND tỉnh về phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Chiến dịch Giờ trái đất năm 2022.
6. Phối hợp với UBND huyện Thái Thuỵ dịch chuyển các đường dây điện phục vụ giải phóng mặt bằng khu công nghiệp Liên Hà Thái.
7. Tham mưu UBND tỉnh thỏa thuận hướng tuyến các dự án: Cải tạo đường dây 110kV từ TBA 220kV Thái Bình - Hưng Hà và xuất tuyến 110kV sau TBA 220kV Vũ Thư.
8. Trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách các khách hàng ưu tiên cấp điện năm 2022 khi mức phân bổ công suất còn 70%, 50% và 30%.
9. Lựa chọn đơn vị hỗ trợ xây dựng website, hỗ trợ quảng bá thông tin trên các trang website uy tín của Bộ Công thương.
10. Phối hợp tổ chức ngày Quyền người tiêu dùng Việt Nam năm 2022.
11. Thẩm định thành lập, mở rộng các cụm công nghiệp.
12. Thẩm định các đề án khuyến công, khuyến thương năm 2022./.